6. Anuttaro (Vô-Thượng-Sĩ)

13 Tháng Ba 201810:03 CH(Xem: 4191)
6. Anuttaro (Vô-Thượng-Sĩ)

Tại sao Đức Phật có hiệu là ANUTTARO (Vô-Thượng-Sĩ)?


Bởi Ngài có đức-hạnh không ai sánh bằng.

Trong kinh Samyutta Nikãya có câu Phật-ngôn như vầy:

"Như-Lai chẳng thấy trên thế-gian này, luôn cả Chư-Thiên, Ma-Vương và Phạm-Thiên, trong thế-hệ này luôn cả đạo-sĩ, Bà-La-Môn, Vua Chúa và Nhân-Loại, có chúng-sanh nào đức-hạnh cao thượng hơn Như-Lai".

Thật vậy, trong thế-gian này không ai có thể sánh bằng Đức Phật vì Ngài có những ân-đức cao quí-trọng kể sau đây:

1. Rupakãyesu Anuttaro: Quí trọng vì Sắc Thân không tội-lỗi, tật nguyền, có oai-nghi (đi, đứng, nằm, ngồi), tốt đẹp, đằm thắm, đầy-đủ 32 tướng hảo và 80 tướng phụ có hào-quang phóng ra sáng ngời, nhân-loại và Chư-Thiên không ai sánh bằng.

2. Silesu Anuttaro: Quí trọng vì Giới-Hạnh. Giới có 2:

Lokiya Sila: Phàm-Giới
Lokuttara Sila: Thánh-Giới

a) Phàm-Giới là Ngũ-Giới, Bát-Quan-Trai-Giới, Thập Giới và Cụ-Túc-Giới. Đức Phật đã luôn-luôn gìn-giữ những giới ấy không bẩn-nhơ trong lúc còn lăn-hụp trong vòng sanh-tử luân-hồi trọn 4 A-Tăng-Kỳ và 100 ngàn đại kiếp của quả địa-cầu. Lại nữa, Ngài đã thực-hành trọn đủ Giới Ba-La-Mật:

Silã Pãrami: Bậc-Hạ
Silã Upparami: Bậc-Trung
Silã Paramattha Parãmi: Bậc-Thượng

b) Thánh-Giới: Từ vô số kiếp quá khứ, Ngài đã thực-hành viên mãn 3 Pháp Chân-Chánh là:

Sammãvãcã: Chánh-Ngữ
Sammã Kammanto: Chánh-Nghiệp
Sammã ãjivo: Chánh-Mạng

khiến cho phát sanh Thánh-Đạo diệt tận các Pháp Ác.

3. Samãdhimhi Anuttaro: Quí trọng vì Thiền-định. Thiền-định có 2:

Upacãra Samãdi: Cận-Định
Appanã Samãdhi: Nhập-Định

Cận-Định là trạng thái Tâm lành an-trụ trong một cảnh-giới song chưa vững chắc.

Nhập-Định là trạng thái Tâm lành an trụ kiên-cố trong một cảnh-giới. Nhập-Định có 2:

Lokiya Samãdhi: Phàm-Định là định trong thế gian, là thiền của phàm-nhân có lực tiêu-hoại. Phàm-Định có 8: 4 Bậc thiền trong cõi Sắc-Giới (Rũpãvacara Samãpatti) và 4 Bậc thiền trong cõi Vô-Sắc-Giới (Arũpãvacara Samãpatti)

Lokuttara Samãdhi: Thánh-Định là định xuất thế gian, là thiền của bậc thánh-nhân, chắc vững, không hư-hoại.

4. Pannãsu Anuttaro: Quí trọng vì Trí-Tuệ:

a) Mahãpanno: Ngài có Trí-Tuệ vô-lượng vô-biên, Chư-Thiên và nhân-loại không ai sánh bằng.
b) Pathuppanno: Có Trí-Tuệ thậm-thâm, sâu dày như quả địa cầu.
c) Hãsappanno: Có Trí-Tuệ làm cho chúng-sanh vui-thích trong khi nghe Ngài thuyết Pháp.
d) Javanappanno: Có Trí-Tuệ thông-hiểu mau lẹ các Pháp
e) Tikkhanappanno: Có Trí-Tuệ sắc-bén.
f) Nibbedhikappanno: Có Trí-Tuệ trong sự thuyết Pháp là không bao giờ lẫn-lộn hoặc vấp-váp trong khi thuyết Pháp.

Những Trí-Tuệ ấy chẳng phải Đức Phật mới đắc được trong khi thành đạo, ngay trong những kiếp quá-khứ lúc còn Bồ-Tát tu huệ Ba-La-Mật (Pannã Parãmi), Ngài có tên là Mahodatha, Vidhura ... đã có Trí-Tuệ trội hẳn các bậc trí-thức khác trong thời-gian bấy giờ.

5. Purisasilamãcãresu: Quí trọng vì sanh làm người Nam (Thái-tử Sỉ-Đạt-Ta) đầy đủ ngũ quan, diện mạo phi-phàm, học lực xuất chúng, thông hiểu trọn bộ kinh: phệ-đà, kiếm cung, tài-lực siêu phàm bạt-tụy, không người nam nào có thể sánh bằng, ai-ai cũng đều cảm-phục kính-nể.

6. Bhavassa Sammãcãresu: Quí trọng vì phẩm-hạnh thanh cao hơn tất-cả chúng-sanh trong Tam-Giới.

7. ParapuggalaVimuttinnãne: Quí trọng vì Trí-Tuệ thông-hiểu phương-pháp giải-thoát khỏi các Pháp-Ác (Phiền-Não) hơn các bậc trí-thức khác.

8. Pubbenivãsãnussatinnãne: Quí trọng vì Trí-Tuệ biết rõ các tiền-kiếp của Ngài và của các chúng-sanh là đắc Túc-Mạng-Thông.

9. Dibbacakkhunnãne: Quí trọng vì Ngài có Thiên-Nhãn-Thông.

10. Kammavipãkannãne: Quí trọng vì Trí-Tuệ biết rõ cái quả của mỗi chúng-sanh đều do nghiệp thiện hoặc ác đã tạo.

11. Yamakappãtihãriyannane: Quí trọng vì Ngài đã dùng lưỡng-thông là thần-thông hóa thân làm 2 vị Phật:

- Một vị ở cõi trời Đao-Lợi thuyết tạng Luận độ Phật mẫu liên tiếp trong ba tháng hạ thứ 7.

- Một vị đi trì-bình mỗi buổi sáng ở Bắc-Cu-Lu-Châu.

12. Lokavivaranappãtihãriyannãne: Quí trọng vì Ngài đã dùng thần-thông làm cho Chư-Thiên, nhân-loại và chúng-sanh trong địa ngục đồng nhìn thấy nhau rõ-ràng sau khi Ngài thuyết xong Tạng Luận, từ cõi trời Đao-Lợi trở xuống trần-gian.

13. Apattikusalatãya: Quí trọng vì Ngài hiểu biết rành-mạch sự phạm tội, vị tăng nào phạm tội (Giới-Luật) hoặc không phạm tội. Ngài đều rõ biết.

14. Apattivutthanakusalatãya: Quí trọng vì Ngài hiểu biết rành-mạch cách thoát khỏi tội là nếu vị tăng nào sơ-ý phạm tội, Ngài từ-bi cho phép thực-hành những phương-thế giải-tội (sám-hối...)

15. Dhãtukusalatãya: Quí trọng vì Ngài hiểu biết rành-mạch bản-chất Tứ-Đại Hữu-thức (Upãdinnaka Dhãtu) của chúng-sanh và bản-chất Tứ-Đại Vô-thức (Anupãdinnaka Dhãtu) của Đất, Núi, Cây, Đá... luôn cả bản-chất của chúng-sanh vui-thích trong Tứ-Đại là Đất, Nước, Gió, Lửa.

16. Manasikãrakusalatãya: Quí trọng vì Ngài rành-mạch cách chú Tâm, điều chi Ngài để Tâm ghi nhớ thì không bao giờ quên.

17. Thãnãthãnakusalatãya: Quí trọng vì Ngài rành-mạch trong nguyên-nhân (Hetu) hay không phải nguyên-nhân. Nhân đây là nhân lành, có 3 là:

a) Alobho: Không Gian-Tham
b) Adoso: Không Sân-Hận
c) Amoho: Không Si-Mê

18. Dvisu Iddhisu: Quí trọng vì Thần-lực có 2:

a) Cittiddhi: Thần-Lực do Tâm là Tâm thanh-tịnh nhờ thiền.
b) Vimamsiddhi: Thần-Lực do Trí-Tuệ là Trí-Tuệ sáng suốt nhờ Minh-Sát.

19. Dvisu Anuttariyesu: Quí trọng vì 2 oai-đức cao thượng không ai sánh bằng là:

a) Silãnuttariya: Giới Cao-Thượng
b) Pannãnuttariya: Trí-Tuệ Cao Thượng

20. Tisukathãvatthũsu: Quí trọng vì 3 hạnh Tuyệt-Luận là:

a) Dãna: Bố-Thí
b) Sila: Trì-Giới
c) Bhãvana: Tham-Thiền

21. Tisusamãdhisu: Quí trọng vì 3 bậc Thiền-Định là:

a) Vitakkavicãrasamadhi: Bậc Thiền có đủ Tầm Sát
b) Avitakkasavicãrasamadhi: Bậc Thiền không có Tầm nhưng có Sát
c) Avitakka Avicãrasamãdhi: Bậc Thiền không Tầm và không Sát.

22. Tisu Pãtihãriyesu: Quí trọng vì những điều phi-thường xảy ra khi Ngài lên pháp-tòa, trong lúc đang thuyết pháp và khi xuống pháp-tòa.

23. Catũsu Satipatthãnesu: Quí trọng vì thông thấu Tứ-Niệm-Xứ là:

a) Kãyãnupassanã Satipatthãna: Niệm Thân
b) Vedanãnupassanã Satipatthãna: Niệm Thọ
c) Cittãnupassanã Satipatthãna: Niệm Tâm
d) Dhammãnupassanã Satipatthãna: Niệm Pháp.

24. Catũsu Sampadãsu: Quí trọng vì 4 điều đầy đủ (Sampadã) khiến cho sự phước-thí được quả-báu cao-thượng.

a) Cetanã Sampada: Đầy đủ cả 3 tác-ý:

Pubba Cetanã: Tác-ý đầu tiên là suy-tính trước khi làm phước.
Muncana Cetanã: Tác-ý trong khi làm là Tâm vui thích trong lúc đang làm phước.
Aparãpara Cetanã: Tác-ý suy-nghĩ thỏa-thích sau khi làm rồi.

b) Paccaya Sampada: Đầy đủ tứ vật dụng (y-phục, vật thực, cốc liêu, thuốc trị bệnh).

c) Vatthu Sampada: Đầy-đủ các vật cúng-dường.

d) Gunãtireka Sampadã: Đầy đủ ân-đức của cả 2 bậc thánh-Nhân là A-La-Hán khi các Ngài vừa xuất Đại-định.

25. Catũsu Iddhipãdesa: Quí-trọng vì Tứ-Thần-Túc (cũng gọi là 4 pháp căn-bản để thực-hành cho đắc thần-thông):

a) Chandiddhipãda: Nguyện-Vọng Thần-Túc
b) Viriyiddhipãda: Tinh-tấn Thần-Túc
c) Cittiddhitãda: Tâm-năng Thần-Túc
d) Vimamsiddhipãda: Trí-Tuệ Thần-Túc.

26. Catũsu Maggesu Catũsu Phalesu: Quí trọng vì 4 quả bắt đầu từ Tu-Đà-Hườn-Đạo, Tu-Đà-Hườn-Quả...

27. Catũsu Ariyavamsesu: Quí trọng vì 4 pháp Thánh Tông:

a) Appiccho: Có sự Ham-Muốn ít
b) Sallekho: Có sự Tri-Túc
c) Saddhã: Có Đức-tin kiên-cố trong 10 Pháp Ba-La-Mật
d) Silam: Trì-Giới trong sạch theo Ngũ-Giới, Bát- Quan-Trai-Giới và Tứ-Thanh-Tịnh-Giới.

28. Catũsu vimuttinnãnesu: Quí trọng vì Trí-Tuệ, thông hiểu 4 phương-pháp giải-thoát khỏi các Pháp-Ác (Phiền-não):

a) Pannãvimuti: Giải-thoát bằng Thánh-Tuệ là Tuệ Xuất Thế-Gian.
b) Samuccheda Vimutti: Giải-thoát bằng sự đoạn tuyệt.
c) Vikkhambhana Vimuti: Giải-thoát bằng sự đè-nén của Thiền-Định.
d) Tadanga Vimutti: Giải-thoát các pháp-ác trong mỗi nấc Tâm do Minh-Sát-Tuệ.

29. Pancabalesu: Quí trọng vì Ngũ-Lực:

a) Saddha Balam: Tín-Lực là đức-tin dũng-mãnh nơi Tam-Bảo và Lý-Nhân-Quả để diệt trừ lòng mê tín, tà kiến
b) Viriya Balam: Tấn-Lực là tinh-tấn dũng-mãnh để diệt trừ sự lười-biếng, giải-đãi.
c) Sati Balam: Niệm Lực là trí nhớ dũng-mãnh để diệt trừ Tâm nhớ vẫn-vơ bên ngoài.
d) Samãdhi Balam: Định-Lực là Thiền-Định dũng-mãnh để diệt trừ Tâm không chăm-chú, không an-trụ.
e) Pannã Balam: Tuệ-Lực là Trí-Tuệ dũng-mãnh để diệt trừ Vô-Minh.

30. Pancindriyesu: Quí trọng vì Ngũ-Căn (Tinh-Thần):

a) Saddhindriyam: Tín-Căn là cội tin Ân-Đức Tam-Bảo và tin nhân quả để diệt-trừ tà-kiến
b) Viriyindriyam: Tấn-Căn là cội Tinh-Tấn để diệt-trừ sự lười-biếng, giải-đãi
c) Satindriyam: Niệm-Căn là cội Trí-Nhớ để diệt-trừ Tâm nhớ vẫn-vơ bên ngoài
d) Samãdhindriyam: Định-Căn là cội Chánh-Định để diệt-trừ Tâm không an-trụ
e) Pannindriyam: Tuệ-Căn là cội Trí-Tuệ để diệt-trừ Vô-Minh.

31. Pancãbhinnãsu: Quí trọng vì Ngũ-Thông.

a) Dibbacakkhu: Nhãn-Thông
b) Dibba Sota: Nhĩ-Thông
c) Iddhividha: Thần-Thông
d) Paracitta Vijjã: Tha Tâm-Thông
e) Pubbenivãsãnussati: Túc-Mạng-Thông

Ngũ-Thông kể trên còn trong phạm-vi của hạng phàm-nhân, các bậc Thánh-Nhân đắc thêm Lậu-Tận-Thông (Asavakkhaya) là Tuệ biết rõ các Pháp Trầm-Luân để diệt-tận, cộng chung là 6 cái Thông (Abhinnã).

32. Chãsãdhãranannãreru: Quí trọng vì Trí-Tuệ Vô-Thường (Asãdhãranannãna), có 6:

a) Asayãnusayannãna: Huệ biết rõ các Pháp Khuynh-Hướng (ãsaya) và các pháp Ngủ-Ngầm (Anusaya) trong Tâm chúng-sanh.

b) Indriyaparopariyattinnãna: Huệ biết rõ căn-cơ dũng-mạnh hay yếu-hèn của chúng-sanh.

c) Yamãkappãtihãriyannãna: Huệ lanh-lẹ trong sự dùng lưỡng-thông là Thần-Thông hóa thân làm 2 vị Phật.

d) Mahãkarunãsamãpattinnãna: Huệ biết rõ phương-pháp tế độ chúng-sanh khi xả Đại-Bi-Định.

e) Sabbannũtannãna: Huệ thông hiểu tất-cả mọi vật không dư sót (Toàn-giác).

f) Anãvarannãna: Huệ thông hiểu mọi vật không chướng ngại, không chi che án được.

33. Sattavisuddhidesanãsu: Quí trọng vì sự thuyết-pháp về 7 Pháp Thanh-Tịnh.

a) Sĩla Visuddhi: Thanh-Tịnh do sự Trì-Giới

b) Citta Visuddhi: Thanh-Tịnh do sự sửa trị Tâm làm cho phát-sanh Cận-định và Nhập-định.

c) Ditthi Visuddhi: Thanh-Tịnh do sự hiểu thấy chân-chánh là Tuệ thấy rõ "Danh và Sắc" (Ngũ-Uẩn), do sự hòa hợp của Tứ-Đại và hằng bị chi phối bởi 3 tướng Vô-
Thường, Khổ-Não, Vô-Ngã.

d) Kankhãvitarana Visuddhi: Thanh-Tịnh do Tuệ thấy rõ nhân-duyên của Danh-Sắc và dứt khỏi hoài-nghi đối với Danh-Sắc trong Tam-Thế.

e) Maggãmaggannãnadassana Visuddhi: Thanh-Tịnh do Tuệ không sai lầm theo 10 Phiền-Não của Minh-Sát, thấy rõ là Đạo hay chẳng phải là Đạo.

f) Patipadãnãnadassana Visuddhi: Thanh-Tịnh do Tuệ thấy rõ cách thực tiến-hóa là nên thực-hành 9 pháp Minh-Sát-Tuệ.

g) Nãnadassana Visuddhi: Thanh-Tịnh do Tuệ Xuất-Thế-Gian thấy rõ 4 Thánh-Đạo và 4 Thánh-Quả.

34. Sattãkhinãsavabalesu: Quí trọng vì thông hiểu Đạo-Tuệ của 7 bậc Thánh-nhân là những bậc hữu học (Sekkho Puggalo) có mãnh-lực diệt-tận từng giai-đoạn các Pháp Trầm-Luân; nhất là 10 Sử (Samyouana: Pháp Thẳng-Thúc). 7 bậc Thánh-nhân ấy là:

Tu-Đà-Hườn đạo
Tu-Đà-Hườn quả
Tu-Đà-Hàm đạo
Tu-Đà-Hàm quả
A-Na-Hàm đạo
A-Na-Hàm quả
A-La-Hán đạo.

35. Navasattãvãsadesanãsu: Quí trọng vì sự thuyết-pháp về 9 chỗ trú-ngụ của chúng-sanh.

36. Dasakasinãyatanesu: Quí trọng vì 10 đề Kasina.

a) Pathavi Kasina: Đề-mục đất
b) Apo Kasina: Đế-mục nước
c) Vãgo Kasina: Đề-mục gió
d) Tejo Kasina: Đề-mục lửa
e) Nĩla Kasina: Đề-mục màu xanh
f) Pita Kasina: Đề-mục màu vàng
g) Lohita Kasina: Đề-mục màu da
h) Odãta Kasina: Đề-mục màu trắng
i) Akãsa Kasina: Đề-mục hư-không
j) Aloka Kasina: Đề-mục ánh-sáng.

37. Ekãdasamettãnisansadesanãsu: Quí trọng vì hiểu rõ 11 phước-báu do sự rải lòng bác-ái:

a) Sukham supati: Khi ngủ được an-vui.
b) Sukham Patibujjhati: Khi thức dậy cũng được an-vui.
c) Na Pãpakam Supinam Passati: Không nằm mộng thấy điều dữ xấu-xa.
d) Manussãnam Piyohoti: Mọi người đều thương mến.
e) Amanussãnam Piyohoti: Phi-nhân cũng thương mến.
f) Devatã Rakkhantri: Chư-Thiên thường hộ-trì.
g) Nãssa Aggi, Visam, Sattham  Kamati: Lửa, thuốc độc và khí-giới không làm hại được.
h) Tuvãtam Cittam Samãdhiyati: Tâm nhập thiền một cách mau lẹ.
i) Mukhavanno Vippasidati: Màu da, gương mặt được tươi-tỉnh sáng-sủa.
j) Asammulho Kãlam Karoti: Khi sắp lâm chung, Tâm được bình-tĩnh không mê loạn.
k) Uttarim appativijjhanto Brahmalokũpagohoti: Nếu chưa đắc đạo-quả cao thượng thì khi chết được sanh về cõi trời Phạm-Thiên (Sắc-Giới).

38. Dvãdasãkusaladesanãsu: Quí trọng vì biết rõ Tâm của chúng-sanh ở trong đều tội-lỗi là 12 Ác-Tâm (Akusalacitta):

8 Tâm Gian-Tham
2 Tâm Sân-Hận
2 Tâm Si-Mê

39. Terasa Dhutangagunesu: Quí trọng vì thông hiểu cách hành 13 Pháp Đầu-Đà.

a) Pamsukũlika: Hành bằng cách lượm vải bỏ để may-mặc.
b) Tecivarika: Hành bằng cách chỉ có tam-y.
c) Pindapãtika: Hành bằng cách chỉ đi khất-thực không thọ trai tăng.
d) Sapadãnacãrika: Hành bằng cách thường đi khất-thực theo mỗi nhà mỗi xóm.
e) Ekãsanika: Hành bằng cách chỉ ngồi thọ-thực một chỗ (chỉ thọ một ngày một lần thôi).
f) Pattapindika: Hành bằng cách chỉ thọ-thực trong bát mà thôi.
g) Khalupashãbhatika: Hành bằng cách khi đã ngăn (không dùng, không thọ-lãnh) vật-thực người dâng rồi thì không được phép thọ-thực nơi nào nữa.
h) Arannika: Hành bằng cách chỉ ở trong rừng (không được ở trong xóm làng).
i) Rukkhammũlika: Chỉ ở nơi cội cây (không được ở cốc, lều hoặc chỗ có che lợp).
j) Abbhokãsika: Chỉ ở ngoài trời, khoảng trống (dầu dưới bóng cây cũng không được).
k) Sosanika: Chỉ ở nơi mồ mả hoặc chỗ bỏ tử-thi.
l) Yathãsanthalika: Chỉ ở chỗ nào chư-tăng đã chỉ định đầu tiên, không dời đổi.
m) Nesajjiaka: Chỉ ngồi chớ không nằm (đi, đứng được).

40. Cuddasabuđhannãnesu: Quí trọng vì Trí-Tuệ hoàn-toàn sáng-suốt, vô-lượng vô-biên, có 14:

a) Dukke Nãnam: Huệ thấy rõ Khổ-Đế là chân-thật.
b) Dukkha Samudaye Nãnam: Huệ thấy rõ Tập-Đế là chân-thật.
c) Dukkha Nirodhe Nãnam: Huệ thấy rõ Diệt-Đế là thật.
d) Dukkha Nirodhagãminipatipadãya Nãnam: Huệ thấy rõ Đạo-Đế là thật.
e) Atthapatisambhidã: Huệ thấy rõ cái quả hay cái lý (thông-suốt cả nghĩa lý của chú giải).
f) Dhammapatisambhidã: Huệ biết rõ cái nhân hay suốt thông cả các pháp.
g) Nirutti Patisambhisã: Huệ biết rõ Ngũ-Căn hay suốt thông các thứ tiếng.
h) Patibhãna Patisambhidã: Huệ phân tách rõ-ràng và mau lẹ tất-cả sự vật.
i) 8 cái Huệ vừa kể trên + 6 cái Huệ đã giải ở chi số 32, thành 14 cái Huệ

41. Ekavisatikusaladesanãsu: Quí trọng vì sự thuyết-pháp về Sanginippakarana (trong Tạng-Luận) chia Tâm lành ra 21:

Kãmãvacarakusale: Thiên Tâm lành trong cảnh Dục-Giới
Rũpãvacarakusala: Thiên Tâm trong cảnh Sắc-Giới
Arũpãvacarakusala: Thiên Tâm trong cảnh Vô-Sắc-Giới
Lokuttarakusala: Thiên Tâm của bậc Thánh-Nhân.

42. Catuvisatipasayadesanãsu: Quí trọng vì sự thuyết-pháp Mãhãpatthãna (Duyên-Khởi-Đại-Luận) về 24 cái nhân (Paccaya) [1] bắt đầu từ Hetuppaccaya (Nguyên-Khởi-Nhân) và cuối cùng là Avigatappaccaya (Bất-Tán-Nhân).

43. Kotisatasahassa Sancaritadhamma Vajirannãnesu: Quí trọng vì Huệ thông suốt hằng-hà vô-tận; Pháp Môn là Dukapatthãna, Tikapatthãna, Dukatikapatthãna, Tikadukapatihana... [2].

Do nhờ những Ân-Đức quí trọng, không ai có thể sánh bằng vừa kể trên, nên Đức Phật có hiệu là ANUTTARO (Vô-Thượng-Sĩ).

[1] "Hetu" là nhân sanh ra (Janaka), "Paccaya" là pháp củng cố (Upatthambhaka) cái nhân ấy. Nói một cách khác "Hetu" là cốt từ nguồn gốc (Mũla) vốn "Paccaya" là phù trợ nhân, ví như phận sự của hột giống làm cho mộc mầm non, còn phận sự của đất nước là phụ trợ cho cái mầm ấy được vững chắc. Tuy chia ra danh từ riêng biệt như thế, nhưng nói chung "Hetu" hay "Paccaya" cũng có thể gọi chung là "nhân" được.

[2] - Dukapatthãna: Luận về duyên khởi từng đoạn 2 chi
Tikapatthãna: Luận về duyên khởi từng đoạn 3 chi
Dukatikapatthãna: Luận về duyên khởi từng đoạn 2 và 3 chi
Tikadukapatthãna: Luận về duyên khởi từng đoạn 2 và 3 chi.

Người nay như lá vàng khô
Phất-phơ đứng tựa cửa mồ diệt vong
Tu thân chớ đợi bên trong
Tư lương sao chửa dọn lòng lo tu

Một khi thần chết hiện về
Nào ai có thể chở che cho mình
Vợ con dầu có chí tình
Ngậm-ngùi chỉ biết làm thinh đứng nhìn.